Banner TOP trái 1
Banner TOP phải 3
Hoạt động KH&CN Thứ bảy, 21/12/2024 , 10:37 pm
Cập nhật : 24/07/2024 , 10:07(GMT +7)
Ứng dụng KH&CN trong bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen Na rừng
Vườn ươm nhân giống Na rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên.
Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa đã triển khai nhiệm vụ khoa học cấp quốc gia “Nghiên cứu khai thác và phát triển nguồn gen dược liệu Na rừng (Kadsura coccinea (Lem.) A. C. Smith) tại các tỉnh Bắc Trung Bộ” mã số NVQG-2019/ĐT.16 nhằm bảo tồn và khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn gen Na rừng có giá trị kinh tế theo hướng bền vững.

Bảo tồn nguồn gen trước nguy cơ tuyệt chủng

Bắc Trung Bộ là cái nôi của hệ thực vật nhiệt đới ẩm ở Việt Nam, một trong những trung tâm đa dạng sinh học cao không chỉ của Việt Nam mà cả toàn thế giới. Khu vực Bắc Trung Bộ có 4.133 loài thực vật bậc cao có mạch của Việt Nam, chiếm gần 40% tổng số loài trong hệ thực vật Việt Nam. Khu vực Bắc Trung Bộ cũng có số lượng lớn loài dược liệu quý hiếm, có giá trị kinh tế cao, nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị cạn kiệt do khai thác quá mức, trong đó có loài Na rừng. 
 
Ông Phạm Anh Tám, Giám đốc Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thường Xuân, Thanh Hóa cho biết, hiện nay tại Xuân Liên có nhiều nguồn gen quý hiếm, có 1.300 loài thực vật, trên 1.800 loài động vật, trong đó có những nguồn gen quý hiếm nằm trong sách đỏ Việt Nam và thế giới chiếm tới 94 loài. 
 
Loài Na rừng (Kadsura coccinea (Lem) A. C. Smi (K.chinensis Hance)) thuộc họ Ngũ vị - Schisandraceae. Đây là loại cây leo có nhánh mọc trườn, phiến lá hình xoan, dài 6-10 cm, rộng 3-4 cm. Cây ra hoa tháng 5-6, ra quả tháng 7-8. Loài cây thuốc quý này, rễ có vị cay ấm, có tác dụng hành khí chỉ thống. Đặc biệt, rễ cây na rừng có tác dụng trị viêm ruột mạn tính, viêm dạ dày ruột cấp tính, viêm loét dạ dày, hành tá tràng, phong thấp đau xương...
 
Hiện nay, do nhu cầu sử dụng Na rừng làm thuốc ngày càng tăng cùng với việc khai thác liên tục trong nhiều năm mà chưa chú ý tới bảo vệ tái sinh đã làm cho nguồn nguyên liệu ngoài tự nhiên bị giảm sút, có nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên. Trong khi đó, hoạt động gây trồng và phát triển loài Na rừng chưa được chú trọng. Hoạt động nghiên cứu cơ bản về cây Na rừng còn ít dẫn đến thông tin về hoạt chất chính, nguồn gen chuẩn còn thiếu. 
 
Từ thực tế trên, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên đã đề xuất và triển khai thực hiện thành công nhiệm vụ KH&CN “Khai thác và phát triển nguồn gen cây Na rừng (Kadsura coccinea (Lem) A. C. Smi (K.chinensis Hance)) tại các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ”.
 
Phát triển nguồn gen Na rừng có giá trị kinh tế
 
ThS. Nguyễn Đức Thắng, Chủ nhiệm nhiệm vụ cho biết, nhiệm vụ nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định hiện trạng, đa dạng di truyền và giá trị sử dụng của nguồn gen, từ đó tìm ra giải pháp bảo tồn, phát triển loài cây dược liệu quý, giúp người dân chủ động được nguồn giống gốc nhằm đảm bảo độ thuần chủng của giống khi cung cấp cho sản xuất. 
 
Sau 4 năm thực hiện (2019-2023), nhiệm vụ đã điều tra đánh giá được hiện trạng phân bố, đặc điểm nông sinh học và giá trị sử dụng của cây Na rừng tại các khu rừng đặc dụng trong vùng núi Bắc Trung Bộ, thuộc khu vực các vườn quốc gia. Đến nay, nhiệm vụ đã xây dựng được 1 ha vườn giống gốc và 300m2 vườn ươm nhân giống với quy mô sản xuất 50.000 cây giống/năm. Cây giống xuất vườn đáp ứng tiêu chuẩn cơ sở ban hành, phục vụ xây dựng mô hình sản xuất dược liệu của nhiệm vụ.
 
Các nhà nghiên cứu đã lập các OTC (tuyến điều tra) để điều tra đặc điểm hình thái, sinh trưởng, đặc điểm tái sinh và cấu trúc lâm phần của cây Na rừng, thu thập và xử lý tạm thời mẫu tiêu bản trên hiện trường, qua đó phát hiện 91 cây, trong đó tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên là 11 cây và Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An 10 cây…
 
Nhiệm vụ đã xây dựng 4 quy trình kỹ thuật góp phần phát triển cây Na rừng (nhân giống bằng phương pháp gieo hạt, nhân giống bằng phương pháp giâm hom; trồng chăm sóc dược liệu Na rừng theo hướng dẫn Tiêu chuẩn toàn cầu về nuôi trồng và thu hái dược liệu (GACP) của Tổ chức Y tế thế giới (WHO); quy trình thu hái sơ chế bảo quản dược liệu Na rừng theo hướng dẫn GACP - WHO).
 
Đặc biệt, một trong những đóng góp mới của nhiệm vụ là giúp người dân chủ động được nguồn giống gốc nhằm đảm bảo độ thuần chủng của giống khi cung cấp cho sản xuất, tránh được trình trạng lẫn nguồn gen trong quá trình thu thập. Những tổ chức, cá nhân tiếp nhận và ứng dụng kết quả nghiên cứu sẽ dễ dàng tiếp nhận công nghệ nhân giống, nuôi trồng Na rừng vì quy trình công nghệ do đơn vị nghiên cứu tạo ra, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ áp dụng; quá trình chuyển giao coi trọng sự phối hợp giữa lý thuyết và thực hành. Sản phẩm hàng hóa có giá trị cao, có sức cạnh tranh lớn trên thị trường.
 
Về hiệu quả kinh tế, nhiệm vụ đã cung cấp các tài liệu, cơ sở khoa học cũng như điều kiện thực tiễn quan trọng nhằm bảo tồn và khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn gen Na rừng có giá trị kinh tế theo hướng bền vững. Mô hình vườn sản xuất Na rừng hiện đại tập trung sẽ là các mô hình điểm phục vụ thăm quan, du lịch, đào tạo, tập huấn chuyển giao công nghệ cho cở sở kinh doanh và người dân địa phương. Kết quả của đề tài là cơ sở cung cấp nguồn giống Na rừng có chất lượng tốt, nâng cao năng suất.
 
Thông qua thực hiện nhiệm vụ giúp bảo tồn và phát triển nguồn gen Na rừng, khắc phục tình trạng suy kiệt tài nguyên thiên nhiên, tạo thêm công ăn việc làm cho người sản xuất và nuôi trồng. Kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ sẽ là tiền đề để nghiên cứu phát triển nhân rộng để trồng trên các điều kiện lập địa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và vùng Bắc Trung Bộ, hạn chế tình trạng khai thác nguồn gen Na rừng trong tự nhiên.
 
 
Khu nhân giống Na rừng bằng phương pháp gieo hạt.
 
Ông Phạm Anh Tám nhấn mạnh, vai trò của Bộ KH&CN đối với khai thác và phát triển nguồn gen quý hiếm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là một trong những vấn đề rất quan trọng, giúp cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Trong những năm qua, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên đã triển khai nhiều hoạt động nghiên cứu khoa học, đặc biệt là nghiên cứu các nguồn gen quý hiếm. Bộ KH&CN đã hỗ trợ thực hiện phát triển một số loại nguồn gen như khai thác và phát triển nguồn gen dược liệu Na rừng, Khu bảo tồn xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm và quan trọng nhằm tiếp tục triển khai nhân rộng mô hình phát triển loại dược liệu Na rừng. 
 
Hoạt động của nhiệm vụ đã góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu của các cán bộ Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên… Đến nay, nhóm nghiên cứu đã tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao công nghệ cho cán bộ khuyến nông và người dân địa phương trong nâng cao kỹ năng chăm sóc, nuôi trồng Na rừng.
 
Một trong những tác động quan trọng khác của nhiệm vụ là tăng cường sự hợp tác giữa trường đại học, viện nghiên cứu với doanh nghiệp đóng trên địa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, góp phần thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ đến với người dân một cách nhanh nhất.
 
Việc triển khai nhiệm vụ nghiên cứu là bước đi mới trong ứng dụng KH&CN nhằm bảo tồn, khai thác phát triển nguồn gen các loài dược liệu, tạo công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân miền núi khu vực Bắc Trung Bộ. Đồng thời giúp thực hiện tốt việc quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, phục hồi thảm thực vật, tăng độ che phủ rừng, điều hòa nguồn nước, cải thiện chất lượng môi trường. Từ đó đưa ra các giải pháp để bảo tồn phát triển thực trạng quần thể các loài cây quý hiếm tại khu rừng Xuân Liên và các khu bảo tồn khác.
 
Bài, ảnh: Hà Chi

Ý kiến của bạn
Tên của bạn : *
E_mail : *
Tiêu đề : *
Nội dung : * (Bạn vui lòng gõ tiếng Việt có dấu)
 
Mã bảo mật :   
   
Các tin khác

   
Xem tin theo ngày
   
 
Xem nhiều nhất

English
Video  
Thăm dò ý kiến
Bạn biết website “truyenthongkhoahoc.vn” qua nguồn thông tin nào?
Bạn bè giới thiệu
Qua Google
Qua sách báo, quảng cáo banner