Banner TOP trái 1
Banner TOP phải 3
Chính sách KH&CN Thứ ba, 26/11/2024 , 05:36 am
Cập nhật : 16/10/2014 , 17:10(GMT +7)
Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành KH&CN
Viên chức chuyên ngành KH&CN phải có tinh thần trách nhiệm cao với công việc. Ảnh: NH
Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) vừa ban hành Thông tư liên tịch (TTLT) số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV về Quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành KH&CN. Đây là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức chuyên ngành KH&CN trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

Theo đó, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành KH&CN gồm: nhóm chức danh nghiên cứu khoa học và nhóm chức danh công nghệ. Nhóm chức danh nghiên cứu khoa học gồm: nghiên cứu viên cao cấp (hạng I), mã số V.05.01.01; nghiên cứu viên chính (hạng II), mã số V.05.01.02; nghiên cứu viên (hạng III), mã số V.05.01.03; trợ lý nghiên cứu (hạng IV), mã số V.05.01.04.

Nhóm chức danh công nghệ gồm: kỹ sư cao cấp (hạng I), mã số V.05.02.05; kỹ sư chính (hạng II), mã số V.05.02.06; kỹ sư (hạng III), mã số V.05.02.07; kỹ thuật viên (hạng IV), mã số V.05.02.08.

TTLT đã quy định cụ thể về nhiệm vụ, tiêu chuẩn trình độ đào tạo và bồi dưỡng, tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ với các nhóm chức danh. Theo đó, nghiên cứu viên cao cấp (hạng I) phải có trình độ tiến sĩ trở lên phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu; có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) và trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, có chứng chỉ bồi dưỡng nghiên cứu viên cao cấp (hạng I).

Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, nghiên cứu viên cao cấp (hạng I) có khả năng nghiên cứu sâu về chuyên ngành, nghiên cứu liên ngành trong lĩnh vực chuyên môn; đề xuất, tư vấn, giải quyết các vấn đề mang tính chiến lược của trung ương và địa phương;…

Nghiên cứu viên chính (hạng II) phải có trình độ thạc sĩ trở lên phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu, có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) và trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, có chứng chỉ bồi dưỡng nghiên cứu viên cao cấp (hạng II). Đồng thời, có khả năng đề xuất và xác định hướng nghiên cứu về một vấn đề KH&CN. Có khả năng tập hợp các cán bộ nghiên cứu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề nảy sinh;… Viên chức thăng hạng từ chức danh nghiên cứu viên lên chức danh nghiên cứu viên chính (hạng II) phải có thời gian giữ chức danh nghiên cứu viên (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu 9 năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh nghiên cứu viên (hạng III) tối thiểu 2 năm;…

Nghiên cứu viên (hạng III) có trình độ đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu, có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) và trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiên cứu viên (hạng III). Viên chức thăng hạng từ chức danh trợ lý nghiên cứu lên chức danh nghiên cứu viên (hạng III) phải có thời gian giữ chức danh trợ lý nghiên cứu (hạng IV) hoặc tương đương tối thiểu 3 năm.

Trợ lý nghiên cứu (hạng IV) thực hiện các công việc phục vụ nghiên cứu, tham gia điều tra, khảo sát, hoặc trợ giúp việc xử lý, tổng hợp các thông tin, dữ liệu, hỗ trợ các chức danh nghiên cứu khoa học hạng cao hơn trong hoạt động nghiên cứu. Có trình độ trung cấp trở lên, trình độ ngoại ngữ bậc 1 (A1) và trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; có kiến thức lý thuyết cơ sở về lĩnh vực nghiên cứu được giao;…

Về nhóm chức danh công nghệ, kỹ sư cao cấp (hạng I) có trình độ thạc sĩ trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật, công nghệ, có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2), trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản;… có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực chuyên ngành kỹ thuật đảm nhiệm và những kiến thức cơ bản của một số chuyên ngành kỹ thuật liên quan;…

Viên chức thăng hạng từ chức danh kỹ sư chính lên chức danh kỹ sư cao cấp (hạng I) phải có thời gian giữ chức danh kỹ sư chính (hạng II) hoặc tương đương tối thiểu 6 năm, trong đó thời gian giữ chức danh kỹ sư chính (hạng II) gần nhất tối thiểu 2 năm.

Kỹ sư chính (hạng II) có trình độ đại học trở lên, trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) và trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản. Viên chức thăng hạng từ chức danh kỹ sư lên chức danh kỹ sư chính (hạng II) phải có thời gian giữ chức danh kỹ sư (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu là 9 năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh kỹ sư (hạng III) tối thiểu là 2 năm.

Kỹ sư (hạng III) chủ trì các nhiệm vụ KH&CN thuộc lĩnh vực chuyên môn, có trình độ đại học trở lên, trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) và trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản. Viên chức thăng hạng từ chức danh kỹ thuật viên lên chức danh kỹ sư (hạng III) phải có thời gian giữ chức danh kỹ thuật viên (hạng IV) hoặc tương đương tối thiểu 3 năm.

Kỹ thuật viên (hạng IV) thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật, công nghệ thường xuyên theo một quy trình cụ thể. Có trình độ trung cấp trở lên, trình độ ngoại ngữ bậc 1 (A1) và trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; có khả năng thực hành thông thạo các nhiệm vụ kỹ thuật thông thường được đảm nhiệm;…

Thông tư liên tịch nói trên có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2014, áp dụng với viên chức chuyên ngành KH&CN làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Thông tư liên tịch này thay thế Quyết định số 11/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức chuyên ngành KH&CN.

Hạnh Nguyên


Ý kiến của bạn
Tên của bạn : *
E_mail : *
Tiêu đề : *
Nội dung : * (Bạn vui lòng gõ tiếng Việt có dấu)
 
Mã bảo mật :   
   
Các tin khác

   
Xem tin theo ngày
   
 
Xem nhiều nhất

English
Thăm dò ý kiến
Bạn biết website “truyenthongkhoahoc.vn” qua nguồn thông tin nào?
Bạn bè giới thiệu
Qua Google
Qua sách báo, quảng cáo banner