Bản in
Hợp chất mới hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường và cao huyết áp
Từ nguồn nguyên liệu sẵn có của Việt Nam là lá Xa kê và vỏ quả Măng cụt, nhóm nghiên cứu trẻ thuộc Viện Kỹ thuật Hóa học, Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội đã chiết tách thành công một số hợp chất có hoạt tính sinh học (chống oxi hóa, hạ glucose máu, hạ huyết áp…)

Đây là kết quả của đề tài “Nghiên cứu quy trình chiết tách phân đoạn có hoạt tính sinh học từ cây Xa kê và Cây măng cụt” thuộc đề tài khoa học và công nghệ (KH&CN) tiềm năng KC.10.TN03/11-15 do PGS.TS Trần Thu Hương – Viện Kỹ thuật Hóa học làm chủ nhiệm.

PGS.TS Trần Thu Hương cho biết, với sự tài trợ của Bộ KH&CN, sau thời gian 12 tháng thực hiện đề tài đã đạt được những kết quả khả quan. Nhóm đề tài đã nghiên cứu thành công quy trình chiết tách, phân lập một số hợp chất có hoạt tính sinh học (chống oxy hóa, hạ glucose máu…) từ lá Xa kê và vỏ quả măng cụt ở quy mô phòng thí nghiệm, với mục tiêu nhằm tạo ra các chế phẩm hỗ trợ điều trị các bệnh tiểu đường và bệnh cao huyết áp.

Công nghệ mà nhóm nghiên cứu xây dựng nên là sự tích hợp nhiều phương pháp hóa học - sinh học - vật lý - dược học hiện đại. Trong quá trình chiết tách các phân đoạn có hoạt tính từ lá khô của cây Xakê và vỏ quả Măng cụt, nhóm đã sử dụng kết hợp phương pháp chiết xuất thông thường và phương pháp chiết xuất siêu âm - một phương pháp chiết xuất có ưu điểm vượt trội trong chiết xuất dược liệu như: có khả năng chiết chọn lọc các hoạt chất, thời gian chiết xuất ngắn, không làm thay đổi các hoạt chất, thân thiện với môi trường và đơn giản hóa quá trình chiết tách...

Đối với việc phân lập các hợp chất ngoài việc sử dụng phương pháp sắc ký thông thường trên silica gel (sắc ký cột, sắc ký lớp mỏng, HPLC), nhóm nghiên cứu đã kết hợp thêm phương pháp sắc ký - hấp phụ.

Điều đặc biệt là nhóm đã tự nghiên cứu chế tạo ra chất hấp phụ mao quản xốp oxit nhôm hoạt tính (Al2O3) để biến phương pháp này trở nên hữu dụng hơn. Hạt oxit nhôm hoạt tính do nhóm nghiên cứu chế tạo có kích thước lỗ xốp vào khoảng 6-10 nm, chứa nhiều nhóm - OH trên bề mặt với số lượng lớn các tâm axit yếu và trung bình, có độ bền cơ cao, bền với các dung môi dùng trong quá trình chiết tách, có khả năng tái sinh tốt. Đây là một vật liệu tốt để sử dụng trong quá trình phân lập lượng lớn các hợp chất thiên nhiên hướng tới quy trình công nghệ quy mô công nghiêp với giá thành thấp.

Vật liệu oxit nhôm hoạt tính do nhóm nghiên cứu tự chế tạo (dạng hạt hình cầu, hình trụ và bột)- ảnh: D.H

Với quy trình công nghệ được xây dựng, từ lá khô của cây Xakê nhóm đề tài đã phân lập được 9 hợp chất, trong đó có 6 hợp chất nhóm flavonoid và 3 hợp chất thuộc nhóm tecpenoid trong thiên nhiên. Trong số 9 hợp chất thu được có một hợp chất mới, artocarpaurone, một dẫn xuất flavonoit có khung auron lần đầu tiên được phân lập từ lá cây Xakê của Việt Nam. Các kết quả thử hoạt tính cho thấy dịch chiết cũng như các hợp chất phân lập được từ lá cây Xakê có tác dụng chống oxy hóa tốt, ức chế được enzym α-glucosidase và α-amylase, các enzyme liên quan đến sự chuyển hóa glucose gây bệnh tiểu đường. Từ vỏ quả Măng cụt nhóm nghiên cứu cũng phân lập được 4 hợp chất có khung xanthone thiên nhiên là 8-deoxygartanin, gartanin, a-mangostin và 9-hydroxycabalaxanthone. Cả 4 hợp chất này có khả năng ức chế enzyme α-glucosidase và α-amylase tương đối mạnh, trong đó gartanin có hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase mạnh nhất.

Các dịch chiết thu được từ 2 nguồn nguyên liệu trên cũng đã được thử nghiệm in vivo trên giống chuột thuần chủng BALB/c (một loại chuột chuyên dùng để thử nghiệm khả năng miễn dịch). Kết quả cho thấy các dịch chiết này có tác dụng rất tốt trong việc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường.

Tuy nhiên để có thể ứng dụng các kết quả nghiên cứu này vào thực tiễn, theo PGS.TS Trần Thu Hương cần phải mở rộng việc nghiên cứu thành phần hóa học theo từng địa điểm và thời điểm thu thập mẫu. Đồng thời mở rộng khảo sát hoạt tính hạ đường huyết cũng như các hoạt tính sinh học khác của các loài cây này, cũng cần phải được đầu tư theo hướng nghiên cứu chuyên sâu hơn, nâng cấp công nghệ với quy mô lớn hơn để sớm đưa kết quả nghiên cứu vào ứng dụng thực tế.

Diệu Huyền